Chuyển tới nội dung
Visa Đặc Định

Visa Đặc Định

Du học Nhật Bản định hướng theo visa đặc định Tokutei đang dần phổ biến bắt đầu từ năm 2019 . Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem Visa đặc định Tokutei là gì nhé !!!

Tin tức liên quan

Đầu tiên visa Đặc định là :  
Để giải quyết vấn đề thiếu hụt lao động ngày càng trầm trọng, ngày 8/12, Chính phủ Nhật đã chính thức thông qua 2 tư cách lao động dành riêng cho chương trình TTS Nhật Bản và bắt đầu có hiêụ lực vào tháng 4/2019 visa mới có tên gọi là visa kỹ năng đặc định (特定機能). So với visa lao động (技術・人文知識・国際業務) thực tập sinh hiện hành thì loại visa mới phạm vi ngành nghề được phép rộng hơn và các yêu cầu về bằng cấp, chuyên môn cũng được nới lỏng khá nhiều.

Visa kỹ năng đặc định 特定技能 được chia làm 2 loại là visa kỹ năng đặc định loại 1 (特定機能1号) và kỹ năng đặc định loại 2 ( 特定機能2号). Các ngành nghề được phép tiếp nhận cũng như điều kiện để xin và quyền lợi của 2 loại visa này cũng rất khác nhau. 

1. Ai là người có thể tham gia chương trình này?
>> Tất cả những người trên 18 tuổi và thi đậu 2 kỳ thi ( Một là kỳ thi tiếng Nhật N4 trở lên , 2 là kỳ thi kỹ năng chuyên Ngành )

– Về kỳ thi tiếng Nhật : Có thể tham gia JLPT ( được tổ chức vào tháng 7 và tháng 12 hàng năm ) và phải đạt N4 , ngoài ra cũng có 1 kỳ thi khác được thiết lập lên dành riêng cho hình thức visa mới này . Theo nguồn tin không chính xác là 1 năm được tổ chức 6 lần . Rất tiếc là các kỳ thi như TOP J , Nattest và J Test KHÔNG ĐƯỢC ÁP DỤNG cho loại visa này, có nghĩa là 1 năm có 8 lần thi ( 2 lần là JLPT và 6 lần còn lại do 1 kỳ thi mới đc lập ra )
Riêng kỳ thi tiếng Nhật mới sẽ được tổ chức thi trên máy tính mà không phải thi trên giấy như các kỳ thi truyền thống

– Về thi kỹ năng: Không phải tất cả các ngành nghề đều có kỳ thi kỹ năng này , mà 1 số ngành nghỉ chỉ cần thi tiếng Nhật không thôi là đủ. Kỳ thi kỹ năng này về mặt cơ bản sẽ có mức độ khó tương đương vs thi kỹ năng của chương trình thực tập sinh, chính vì vậy về mặt cơ bản đây là kỳ thi có mức độ khó thấp và dễ vượt qua.

Vậy điều kiện để chuyển visa Tokutei là chỉ cần trên 18 tuổi và đậu 2 kỳ thi nói trên là có thể đi được theo chương trình này mà ko yêu cầu trình độ học vấn quá cao  .Vì vậy đối tượng tham gia chương trình này rất lớn.

2. Du học sinh ở Nhật có thể tham gia chương trình này không?
>> Du học sinh ở Nhật hoàn toàn có thể chuyển đổi sang visa tokutei , dễ hơn nhiều so với các ứng viên tại Việt Nam sang . Ngoài điều kiện ở trên , các em chỉ cần hoàn thành khóa học tại trường tiếng là có thể chuyển sang visa tokutei được rồi . 

3. TTS về nước có đi lại theo chương trình này đc ko???
>>> Có.

TTS mãn hạn về nước sẽ chuyển được sang loại visa này mà KHÔNG PHẢI THI BẤT CỨ KỲ THI TIẾNG HAY KỸ NĂNG NÀO . Tuy nhiên điều kiện để chuyển visa là phải cùng ngành nghề đang đi TTS ,nếu trái ngành thì sẽ phải thi bằng đặc định ngành mình chọn . Ngoài ra ,TTS bỏ dở giữa chừng và vi phạm pháp luật Nhật Bản thì không chuyển được sang dạng này .


Ví dụ: TTS ngành Nông nghiệp sau khi về nước muốn đi lại visa kỹ năng đặc biệt chuyên ngành nông nghiệp thì sẽ đc miễn thi. Nhưng TTS ngành Nông nghiệp sau khi về nước muốn đi ngành Khách sạn thì phải thi kỳ thi kỹ năng khách sạn ( Kỳ thi tiếng KHÔNG PHẢI THI )

4. Thời gian có thể làm việc là bao lâu ?
>>> Visa kỹ năng đặc biệt chia ra làm 2 loại.
Loại 1 là 5 năm bao gồm 14 ngành nghề 

  • Xây dựng(建築業)
  • Công nghiệp chế tạo tàu biển(造船・船用工業)
  • Sửa chữa ô tô(自動車整備業)
  • Công việc liên quan nghiệp vụ trong sân bay(空港業)
  • Nghiệp vụ khách sạn(宿泊業)
  • Chăm sóc người già (Hộ lý.介護)
  • Vệ sinh tòa nhà(ビルクリーニング)
  • Nông nghiệp(農業)
  • Ngư Nghiệp(漁業)
  • Chế biến thực phẩm(飲食料品製造業)
  • Dịch vụ ăn uống, nhà hàng(外食業)
  • Gia công nguyên liệu (素材産業)
  • Gia công cơ khí(産業機械製造業)
  • Cơ điện, điện tử(電子・電気機器関連産業)

 

Loại 2 là 10 năm :

  • Xây dựng(建築業)
  • Công nghiệp chế tạo tàu biển(造船・船用工業)
  • Sửa chữa ô tô(自動車整備業)
  • Công việc liên quan nghiệp vụ trong sân bay(空港業)
  • Nghiệp vụ khách sạn(宿泊業)

Sau khi kết thúc loại 1 thì có thể chuyển sang loại 2 ( giống như chuyển giai đoạn của chương trình thực tập sinh )
Điểm khác nhau giữa loại 1 và loại 2 như sau: Loại 1 không bảo lãnh được gia đình . Loại 2 là bảo lãnh được gia đình . Vì vậy khi chuyển giai đoạn sang loại 2 thì loại này giống y chang như visa lao động ( tiếng Nhật gọi là 技術人文知識国際業務 mà ng Việt hay gọi là visa kỹ sư ).

Vậy tổng cộng có thể làm việc 10 năm??
>>> KHÔNG PHẢI

Sau khi chuyển sang loại 2 người lao động có thể đủ điều kiện xét vĩnh trú.

5. Mức lương của loại visa này ra sao ?

>>> Pháp luật Nhật quy định: Mức lương tương vs ng Nhật hoặc cao hơn . Lương khởi điểm đổi vs ng Nhật thường là 18 man/tháng . Vì vậy mức lương đối vs loại visa này sẽ là khoảng 18 man/ tháng trở đi.

6. Visa loại này áp dụng cho những ngành nghề nào ?
>>> KHÔNG phải tất cả các ngành nghề đều được áp dụng

Loại 1 : Chỉ áp dụng cho 14 ngành nghề như sau: Điều dưỡng, Ẩm thực, Xây dựng, Vệ sinh nhà cao tầng, Sản xuất thực phẩm, Khách sạn, Nông nghiệp, Đóng tàu, Ngư nghiệp, Bảo dưỡng ô tô, Chế tạo máy (cơ khí), Sản xuất linh kiện điện tử, Hàng không …

Loại 2 : Xây dựng, Đóng tàu, Bảo dưỡng ô tô, Hàng không, Khách sạn.

Chú ý : mặc dù các ngành nghề không chia nhỏ nội dung công việc như TTS nhưng không phải cứ liên quan là đều có thể quay lại với hình thức này. Ví dụ : trong ngành xây dựng có những ngành công việc không được áp dụng cho tư cách này thì nếu muốn quay lại thì phải đi theo hình thức MỚI TINH.

Còn lại những ngành nghề không được đề cập ở trên thì theo không thể đi theo dạng visa kiểu mới này đc mà phải đi dạng TTS . Rất có thể sau này Nhật sẽ mở rộng ngành nghề có thể tiếp nhận đối vs visa loại này.

7. Hình thức tuyển dụng:
Đây là hình thức tuyển dụng trực tiếp giữa người lao động và cty tiếp nhận mà KHÔNG PHẢI QUA bất cứ cty xkld và nghiệp đoàn nào cả. Tuy nhiên việc cty tiếp nhận và ng lao động khó có thể kết nối vs nhau do những rào cản về ngôn ngữ, tiếp cận thông tin… nên khả năng vẫn phải qua bên thứ 3 làm cầu nối là rất lớn. Cụ thể tại Nhật có thể sẽ thiết lập 1 cơ quan là cơ quan hỗ trợ đăng ký , cơ quan này hỗ trợ cty tiếp nhận trong việc giấy tờ hồ sơ tiếp nhận và các vấn đề liên quan. Tuy nhiên cơ quan này không giống như nghiệp đoàn nên hầu như không phát sinh phí quản lý, từ đó giảm gánh nặng cho cty tiếp nhận và cả người lao động 1 cách gián tiếp.